RIBBON!
– ribbon windows 8 / 8.1 / 10 –
Xin chào các quý đạo hữu, sau một số ngày bế quan tu ... ( tu cái gì thì các vị cũng biết mà ), thì hôm nay tại hạ xin được tiếp tục trình bày về thanh ỷ thiên RIBBON windows 8 / 8.1 / 10 của windows phái. Ai lỡ search chị google mà ra bài này, mà chưa đọc bài ribbon trên windows 7 thì ghé đọc chơi cho biết nha. Link HD không che tại đây! Hình ảnh ví dụ xin phép được lấy ở windows 10 version 1703 mới nhất tính ở thời điểm viết bài.
Trước khi vào nội dung chính thì chúng ta đi bộ tản mạn tý xíu về windows 8 / 8.1 /10. Vào cái thời điểm ra mắt windows 8/8.1, windows phái đã gặp vô vàn trắc trở từ các đồng đạo võ lâm. Vốn đã quen với thanh start thần thánh trên windows 7 rồi, bỗng dưng “xẹt” 1 phát, thay đổi cái menu start đi đã vô tình gây chấn động quần hùng võ lâm. Chắc do bị nhiều nhóm “ám toán kín” quá nên windows phái đã mang thanh menu trở về với buôn làng ở windows 10.
Mục Lục
» RIBBON windows 8 / 8.1/ 10 nó nằm ở đâu?
- Chúng ta đã biết ribbon windows 7 thì lên ribbon windows 8 / 8.1 / 10 thì ribbon nó cũng tương tự. Đây là cái tuân thủ theo nguyên tắc “đi không đổi tên – ngồi không đổi họ” mà windows phái từng có.
- Và đúng như vậy, nó vẫn nằm ở chỗ cũ, cái chỗ mà người tiền nhiệm đã nằm.
» Có gì khác so với RIBBON windows 7?
- Cái khác lớn nhất của ” hổ tử ” so với ” hổ phụ windows 7 ” là ở giao diện. Chỉ thêm vài cái linh tinh cho đầy đủ, còn lại thì “u như kỹ” ( y như cũ ).
» Tab Computer.
- Location: Xuất hiện khi mở explorer ( phím tắt: win + E ).
- Properties: Chọn ổ đĩa nào thì nó sẽ mở thông tin chi tiết của ổ đĩa đó cho chúng ta xem. ( tương tự click chuột phải vào ổ đĩa xong rồi chọn properties ).
- Open: đương nhiên mở cái ổ đĩa lên rồi. ( tương tự như double-click mở ổ đĩa mà ta hay làm đấy ).
- Rename: đổi tên ổ đĩa. ( tương tự click chuột phải chọn Rename ).
- Network: cái này ít xài, tại hạ nói sơ sơ qua thôi nhé.
- Access media: dùng để stream và nhận stream trong 1 cái mạng nội bộ, tại hạ nghĩ chức năng này chắc dành cho các tập đoàn lớn có hàng trăm nhân viên ở nhiều quốc gia khác nhau.
- Map network drive: nó chính là cái được gọi là “Map ổ đĩa” mà mấy a bên bộ phận kĩ thuật hay IT hay nói.
- Add a network location: cái tên nói lên tất cả. Thêm 1 mạng mới.
- System: những cái gì mà liên quan đến 2 từ ” hệ thống cơ bản “, giờ thì tụi nó chui vào đây trốn hết rồi.
- Open setting: mở bảng cài đặt ( setting ) trên windows. Tùy theo phiên bản ( version ) mà các hạ xài thì sẽ mở ra cái tương ứng.
- Uninstall or change a program: dùng gỡ bỏ chương trình. Còn cái cài lại chương trình đó thì tại hạ nghĩ không cần. ahihii… Quý đạo hữu nào chưa biết cách gỡ 1 chương trình nào đó thì tại hạ sẽ có bài hướng dẫn sau ạ.
- System properties: mạn phép lược dịch là ” thông số hệ thống “. Tại hạ đã có đề cập ở phần 1 của loạt bài ribbon windows 7.
- Manage: cái này vi diệu lắm à nha. Vọc bậy, sai 1 lần click, đi nguyên cái drive và 1 nùi thứ khác. Nhưng nó cũng là cái thằng mà giúp ta chia ổ đĩa trực tiếp trên windows mà chả cần dùng phần mềm nào hay chỉnh quyền của các tài khoản.. vân vân mây mây và 1 nùi mưa gió bão bùng. Cái này phải có 1 bài viết riêng dành cho cho nó chứ không là quý bằng hữu tẩu hỏa nhập ma.
» Tab View
- Xét đến tính dễ hiễu dễ hình dung thì 1 điểm cộng dành cho đời sau của ribbon windows 8 /8.1 /10.
- Panes: hiển thị bảnh thông tin cơ bản. Khi cái này được kích hoạt thì hoạt động tương tự trên ribbon windows 7, chỉ khác là không còn bảng thông tin ở phía dưới cùng explorer nữa mà chuyển sang hết bên phải.
- Preview pane: xem trước khi ta click vào. Cái này chỉ áp dụng với file hình, video thông dụng, word – excel – power point ( nhớ cài bộ Office nhé ).
- Trên windows 7: thì file video / nhạc có thể chạy được trực tiếp.
- Các phiên bản sau ( tính tới thời điểm tác giả viết bài): video / nhạc không còn chạy trực tiếp trên phần xem trước nữa, nếu bạn muốn nghe thử thì phải double-click vào, sau đó windows sẽ tự mở trình chơi nhạc lên.
- Details pane: giống như Preview pane nhưng có thêm vài thông tin như loại file là gì, kích thước file bao nhiêu, vân vân và mây mây..
- Preview pane: xem trước khi ta click vào. Cái này chỉ áp dụng với file hình, video thông dụng, word – excel – power point ( nhớ cài bộ Office nhé ).
- Layout: vẫn là ” bình mới rượu cũ”. Thay đổi cách hiển thị của folder / file / ổ đĩa. Đời sau thì cách thể hiện khiến người ta dễ hiểu hơn.
- Current view: sắp xếp các thành phần như file / folder / ổ đĩa ( nếu nhiều ) theo từng loại.
- Sort by: sắp xếp các folder / file / ổ cứng ( nếu nhiều ) theo từng dạng khác nhau. ví dụ như: xếp theo loại (type), xếp theo thứ tự abc (name), …
– Cái này xếp theo ngày tạo ra nè. Phải nói là còn rất nhiều kiểu khác tùy theo sở thích của quý bằng hữu, tại hạ không thể kể hết được.
- Group by: gom nhóm những gì ta thấy trong explorer lại.
– Ví dụ cho cái dễ hiểu nào! cái này là chọn gom nhóm theo tên:
- Sort by: sắp xếp các folder / file / ổ cứng ( nếu nhiều ) theo từng dạng khác nhau. ví dụ như: xếp theo loại (type), xếp theo thứ tự abc (name), …
- Show / Hide: thì đương nhiên là hiện và ẩn file rồi, dùng trong trường hợp khẩn cấp khi quý bằng hữu muốn dấu 1 cái j đó ( với người có công lực cao thì cũng phải tốn 1 thời gian khá là lâu để có thể mò ra ), ahihi. Riêng tại hạ rất thích chức năng này, bởi ta có thể ẩn file cực nhanh mà không còn phải chuột chọn properties rồi chọn hidden. Ôi thôi nó rắc rối.
- Item check boxes: hiện dấu “check” khi chúng ta click vào 1 hay nhiều folder / file.
- File name extensions: hiện mấy cái đuôi dạng như ” .docx ” ấy mà.
- Hidden items: hiện lên file ẩn….
- Hide selected items: khi chọn 1 file hay folder nào đó trong explorer thì cái cục này nó sẽ sáng lên cho phép ” 1 click ẩn luôn “.
- Option: cái này dùng để mở ” Folder Option ” thôi. không có gì cao siêu đâu.